[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Theo quan niệm thông thường, một thân cây già gồm hai phần:
Phần “vỏ” bóc ra được, bao gồm các phần sau nếu tính từ ngoài vào trong ở thân cây già:
Phần “gỗ” còn lại ở trong thân cây già, thường được chia thành hai vùng:
Copy vui lòng ghi nguồn duoclieu.edu.vn
Chlorpheniramin ................ 4mg ( dạng muối Chorpheniramin maleat)
Clorpheniramin là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
- Hấp thu: Clorpheniramin maleat hấp thu tốt tại đường uống. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%.
- Phân bố:Thuốc liên kết với huyết tương khoảng 70%. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 - 10 lít/kg (trẻ em).
- Chuyển hóa: Clorpheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa gồm có desmethyl - didesmethyl- clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ clorpheniramin trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
- Thải trừ: Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ. ở người bệnh suy thận mạn, kéo dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clorpheniramin được bào chế dưới dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp ngoài được hòa tan và hấp thu giống như viên nén thông thường. Lớp trong chỉ được hấp thu sau 4 - 6 giờ. Tác dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của hai viên nén thông thường, uống cách nhau khoảng 6 giờ.
Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
Quá mẫn với clorpheniramin hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Người bệnh đang cơn hen cấp.
Người bệnh có triệu chứng phì đạị tuyến tiền liệt.
Glocom góc hẹp.
Tắc cổ bàng quang
Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng
Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
Clorpheniramin có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, do vậy có thể gây bí tiểu đặc biệt ở người bị phì đạị tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ. Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rất rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.
Clorpheniramin có thể được tiết qua sữa mẹ và ức chế tiết sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ TKTW: Ngủ gà, an thần.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Nhận xét: Tác dụng phụ chống tiết acetylcholin trên TKTW và tác dụng chống tiết acetylcholin ở người nhạy cảm (người bị bệnh glôcôm, phì đạị tuyến tiền liệt và những tình trạng dễ nhạy cảm khác), có thể nghiêm trọng. Tần suất của các phản ứng này khó ước tính do thiếu thông tin.
Tác dụng phụ khi tiêm thuốc: Có cảm giác như bị châm, đốt hoặc rát bỏng nơi bị tiêm, tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp nhất thời hoặc kích thích thần kinh trung ương.
Viêm mũi dị ứng theo mùa: (tác dụng đạt tối đa khi dùng thuốc liên tục và bắt đầu đúng ngay trước mùa có phấn hoa):
Người lớn; bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
Trẻ em (2 - 6 tuổi): Uống 1 mg, 4 - 6 giờ một lần, dùng đến 6 mg/ngày;
6 - 12 tuổi: Ban đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1 - 2 lần, dùng cho đến hết mùa.
Phản ứng dị ứng cấp: 12 mg, chia 1 - 2 lần uống.
Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 - 20 mg, tiêm bắp, dưới da, hoặc tĩnh mạch.
Ðiều trị hỗ trợ trong sốc phản vệ: 10 - 20 mg, tiêm tĩnh mạch.
Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc huyết tương: 10 - 20 mg, đến tối đa 40 mg/ngày, tiêm dưới da, bắp, hoặc tĩnh mạch.
Người cao tuổi: Dùng 4 mg, chia hai lần /ngày; thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp.
Các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO) làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng
Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Hôpj 500 viên giá 250.000 vnđ
Nhà thuốc Ngọc Anh xin giới thiệu đến quý khách sản phẩm thuốc Propylthiouracil do công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà sản xuất có tác dụng điều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thụật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp, dưới đây là thông tin chi tiết về sản phẩm này.
Thuốc Propylthiouracil giá 33.000 đ/ lọ 100 viên bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng toàn quốc, tư vấn miễn phí 098 572 9595.
Propylthiouracil……………………………50mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách đóng gói: Lọ 100 viên, hộp 1 lọ.
Propylthiouracil là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Propylthiouracil ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin.
Propylthiouracil cũng ức chế sự ghép đôi của các gốc iodotyrosyl nàỵ để tạo nên iodothyronin. Ngoài ức chế tổng hợp hormon, Propylthiouracil cũng ức chế quá trình khử iod của T4 (Thyroxin) thành T3 (tri iodothyronin) ở ngoại vi. Propylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp sẵn có trong tuyến giáp hoặc tuần hoàn hoặc hormon giáp ngoại sinh đưa vào cơ thể.
Propylthiouracil được hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hoá (khoảng 75%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 6-9 mg/l, diễn ra trong vòng 1-1,5 giờ sau liều duy nhất 200-400mg. Nồng độ thuốc trong huyết tương có vẻ không tương ứng với tác dụng điều trị. Mặc dù chưa xác định đầy đủ đặc tính phân bố Propylthiouracil trong mô và dịch cơ thể nhưng hình như thuốc tập trung chủ yếu trong tuyến giáp.
Nửa đời đào thải của Propylthiouracil khoảng 1-2 giờ. Thuốc chuyển hoá nhanh thành chất liên hợp glucuronid và chất chuyên hoá thứ yếu khác. Vì vậy cần uống thuốc thường xuyên để duy trì tác dụng kháng tuyến giáp. Thuốc và các chất chuyển hoá bài tiết trong nước tiểu với khoảng 35% liều được bài tiết trong vòng 24 giờ.
Điều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp.
Các bệnh về máu nặng trước đó (thí dụ mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sàn…)
Viêm gan.
Mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh đang dùng Propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt. Hướng dẫn người bệnh phải đi khám ngay nếu thấy cỏ những dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý về nhiễm khuẩn như: viêm họng, phát ban ở da, sốt, rét run, nhức đầu, hoặc tình trạng bứt rứt khó chịu toàn thân.
Điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng Propylthiouracil. Nếu xảy ra mất bạch cầu hạt do Propylthiouracil thì thường trong 2-3 tháng đầu điều trị.
Cũng có thể xảy ra giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu, và/ hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh bị sốt hoặc viêm họng, hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.
Vì ngụy cơ mất bạch cầu hạt tăng theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi.
Phải dùng Propylthiouracil hết sức thận trọng ờ người bệnh đang dùng thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
Vì Propylthiouracil có thể gây giảm prothronibin-huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
Đối với người bệnh có triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan: (ví dụ: chán ăn, ngứa, đau ở hạ sườn phải) có thể có những phản ứng gan gây tử vong (tuy hiếm gặp) ở người bệnh đang dùng Propylthiouracil.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc cần điều chỉnh liều cẩn thận đủ nhưng không quá cao. Vì rối loạn chưc năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng Propylthiouracil 2 hoặc 3 tuần trước khi đẻ. Nếu dùng PropyIthiouracil trong thời kỳ mang hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc, phải bảo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ nên Propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người đang cho con bú.
Thuốc không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc.
Propylthiouracil có thề gây giảm prothrombin huyết và như vậy có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu.
Có thể gây giảm bạch cầu, phát ban nổi mề đay, ngứa, viêm da tróc, đau xương khớp, đau cơ. Rất ít gặp gây mất bạch cầu hạt, nhức đầu, chóng mặt, rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau thượng vị viêm dày thần kinh, vàng da, viêm gan…
Ghi chú “Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc ”
Propylthiouracil được dùng các liều cách nhau 8 giờ. Khi liều lớn hơn 300mg/ ngày dùng cách khoảng 4-6 giờ.
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn là 300-450mg/ ngày, chia thành nhiều liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ, đôi khi người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và / hoặc bướu giáp rất lớn có thể cần dùng liều ban đầu 600- 1200mg mỗi ngày. Khi đã hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì tiếp tục điều trị với liều ban đầu trong khoảng 2 tháng.
Phải điều chỉnh cẩn thận liều tiếp sau tuỳ theo dung nạp và đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều duy trì đối với người lớn thay đổi thường xê dịch từ 1/3 đến 2/3 liều ban đầu. Liều duY trì thường dùng đối với người lớn là 100-150mg mỗi ngày chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8-12 giờ.
*Điều trị cơn nhiễm độc giáp ở người lớn: Liều thường dùng là 200mg; cứ 4-6 giờ uống một lần trong ngày thứ nhât; khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì giảm dần đến liều duy trì thường dùng.
Liều ban đầu thường dùng là 5-7mg/ kg/ngày, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ hoặc 50- 150mg mỗi ngày ở trẻ em 6-10 tuổi.
Dùng 150- 300mg hoặc 150mg/m2 mỗi ngày cho trẻ em 10 tuổi hoặc lớn hơn.
Liều duy trì cho trẻ em: 1/3 đến 2/3 của liều ban đầu chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8-12 giờ.
Để điều trị tăng năng tuyến giáp ở trẻ sơ sinh liều khuyên dùng là 5-10mg/ kg mỗi ngày.
Người cao tuổi: Nên dùng liều thấp hơn. Liều đầu tiên: 150-300mg/ ngày.
Độ thanh thải Creatinin: 10-50ml/ phút: Liều bằng 75% liều thường dùng.
Độ thanh thải Creatinin dưới 10ml/ phút: Liều bằng 50% liều thường dùng.
Khi dùng quá liều gâỵ buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù và giảm toàn thể huyết cầu. Mất bạch cầu hạt. Cũng xảy ra viêm da tróc, viêm gan.
Khi quá liều cấp tính cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ nôn có thể rửa dạ dày và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng để tránh hít phải chất nôn. Tiến hành liệu pháp thích hợp có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu phát triển suy tuỷ. Nếu có viêm gan cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi thích hợp. Dùng thuốc giam đau, thuốc an thần và truyền dịch tĩnh mạch để điều trị quá liều Propylthiouracil.
CÔNG TY CỒ PHẦN DƯỢC PHẨM BA ĐÌNH
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Nếu thấy .thuốc bị mốc, bị ẩm hoặc có hiện tượng khác lạ thì báo cho nhà sản xuất.
Bảo quản: Để nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15°C – 30°C.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc
Thuốc Levothyrox điều trị các bệnh tuyến giáp